Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel đã và đang nghiên cứu, làm chủ và áp dụng các công nghệ vào các dòng sản phẩm mạng truy cập vô tuyến như:
1. Thu phát sóng anten số lượng lớn (Massive MIMO)
2. Ước lượng kênh truyền (LSWO)
3. Quản lý lập lịch cấp phát tài nguyên lưu lượng cao (Packet Scheduling)
4. Bù méo phi tuyến cho khuếch đại công suất (DPD)
5. Công nghệ Doherty (khuếch đại công suất PA)
6. Công nghệ Cavity Filter (lọc Duplexer)
Ứng dụng các công nghệ này đã mang lại một số kết quả tiêu biểu cho các dòng sản phẩm mạng truy cập như nâng cao hơn 20% hiệu năng cho thiết bị 4G eNodeB; giảm độ nhiễu cho khuếch đại công suất (DPD), tăng hiệu suất khuếch đại lên tới 38% cho thiết bị 4G eNodeB (Doherty); tăng hiệu quả sử dụng phổ tần số vô tuyến, tăng tốc độ truyền dữ liệu cho người dùng di dộng mạng 5G lên tới đơn vị Gbps (Massive MIMO, Dual beam forming).
Mạng truyền dẫn cung cấp các đường kết nối để chuyển tải lưu lượng giữa các node trong mạng viễn thông. Có 2 loại: Truyền dẫn hữu tuyến và truyền dẫn vô tuyến. Truyền dẫn hữu tuyến sử dụng môi trường truyền dẫn thông qua cáp đồng trục, cáp quang, truyền dẫn vô tuyến sử dụng môi trường truyền dẫn vô tuyến với thiết bị đầu cuối là viba SDH/PDH.